Top 10 Dàn ý phân tích truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao hay nhất
“Chí Phèo” là kiệt tác của văn chương Nam Cao, cũng là thành tựu đặc biệt xuất sắc của văn chương hiện đại. Ở “Chí Phèo” có rất nhiều khía cạnh để người ra đề có thể khai thác. Để làm tốt phân tích tác phẩm Chí Phèo, chúng ta cần lập ra các dàn ý chi tiết. Hoa Tươi HCM sẽ giúp các bạn công việc này:
Dàn ý tham khảo số 1: Phân tích tác phẩm “Chí Phèo”
I. Mở bài
- Vài nét tiêu biểu về tác giả Nam Cao: Ông được xem là đại diện xuất sắc nhất của văn học hiện thực ở chặng đường phát triển cuối cùng của khuynh hướng này
- Giới thiệu tác phẩm Chí Phèo: Truyện ngắn kết tinh thành công của Nam Cao trên đề tài nông thôn, nông dân và là một kiệt tác trong nền văn xuôi trước cách mạng
II. Thân bài
1. Làng Vũ Đại – không gian nghệ thuật của truyện ngắn
- Đây chính là không gian nghệ thuật của truyện bởi toàn bộ những chuyện của Chí Phèo đều diễn ra tại đây
- Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm, ngột ngạt.
- Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa.
Không gian nghệ thuật làm cơ sở đi sâu khai thác hình tượng nhân vật, đồng thời thấy được giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm
2. Nhân vật Bá Kiến
- Tiếng cười Tào Tháo, mềm nắn rắn buông, dùng đầu bò trị đầu bò…
- Xảo quyệt, gian hùng, thủ đoạn
- Nhân cách ti tiện bỉ ổi, dâm đãng, ghen tuông và độc ác
- Điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông thôn Việt Nam trước cách mạng
3. Hình tượng nhân vật Chí Phèo
a. Sự xuất hiện của nhân vật
- Hắn vừa đi vừa chửi…: sự xuất hiện tự nhiên
- Qua tiếng chửi, chân dung nhân vật hiện lên: Kẻ lưu manh cứ rượu vào là chửi nhưng đằng sau đó thấy Chí Phèo mong muốn được coi là người bình thường
b. Lai lịch, cuộc đời Chí Phèo trước khi ở tù
- Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa
- Tuy vậy, Chí vẫn giữ những phẩm chất tốt đẹp: Là một con người lương thiện làm ăn chân chính với ước mơ giản dị và có lòng tự trọng
c. Sự biến đổi của Chí Phèo sau khi ra tù
- Sự kiện Chí Phèo bị bắt vào tù:
- Vì Bá Kiến ghen với vợ hắn
- Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị
- Hậu quả của những ngày ở tù:
- Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ – Chí Phèo đã đánh mất nhân hình
- Nhân tính: triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến – Chí Phèo đã đánh mất nhân tính
- Quá trình tha hóa của Chí Phèo: Đến nhà Bá Kiến trả thù nhưng Chí mắc mưu, trở thành tay sai cho Ba Kiến. Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính
d. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở
- Tình yêu thương của Thị Nở đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo
- Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống
- Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc
- Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người
- Hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý nghĩa: lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc. Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh
e. Bi kịch bị cự tuyệt
- Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội.
- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
- Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở
- Sau Chí hiểu ra mọi việc: xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát.
Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người.
4. Đặc sắc nghệ thuật
- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
- Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo.
- Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lôgic.
- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.
III. Kết bài
- Khẳng định lại những nét tiêu biểu nhất về mặt nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Chí Phèo.
- Với tác phẩm này, nam Cao đã tố cáo mạnh mẽ xã hội thực dân nửa phong kiến và đồng thời trân trọng, phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi tưởng chừng họ đã biến thành quỷ dữ
Dàn ý tham khảo số 2: Phân tích tác phẩm “Chí Phèo”
I. Mở bài
- Vài nét về Nam Cao và truyện ngắn Chí Phèo: Một nhà văn như một tấm gương lớn về nhà văn-chiến sĩ, lòng say mê nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm. Chí Phèo là một tác phẩm tiêu biểu kết tinh tài năng nghệ thuật của ông
- Trong truyện ngắn, hình tượng trung tâm Chí Phèo là một nhân vật với nhiều bi kịch của kiếp người để lại trong lòng độc giả những dư âm sâu sắc
II. Thân bài
1. Hoàn cảnh Chí Phèo xuất hiện
- “Hắn vừa đi vừa chửi…”: sự xuất hiện tự nhiên
- Qua tiếng chửi, chân dung nhân vật hiện lên:
- Kẻ lưu manh cứ rượu vào là chửi
- Đằng sau đó thấy Chí Phèo la nạn nhân ra sức cựa quậy, mong muốn được coi là người bình thường
2. Lai lịch, cuộc đời Chí Phèo trước khi ở tù
- Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dúi cũng không có. Tuy vậy, Chí vẫn giữ những phẩm chất tốt đẹp như:
- Là một con người lương thiện: đi ở hết nhà này đến nhà khác, cày thuê cuốc mướn để kiếm sống ⇒ làm ăn chân chính
- Từng mơ ước giản dị về cuộc sống gia đình: có một ngôi nhà nho nhỏ, chồn cày thuê cuốc mướn… ⇒ Chí Phèo là một người lương thiện.
- Có lòng tự trọng: Bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp chân, Chí cảm thấy nhục ⇒ Là người có ý thức về nhân phẩm.
Chí Phèo có đủ điều kiện để sống cuộc sống yên bình như bao người khác, quãng đời lương thiện của Chí kéo dài trong khoảng 20 năm đầu
3. Sự biên đổi của Chí Phèo sau khi ra tù
- Sự kiện Chí Phèo bị bắt vào tù:
- Vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.
- Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”
- Hậu quả của những ngày ở tù:
- Hình dạng: “Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm” ⇒ Chí Phèo đánh mất nhân hình.
- Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến ⇒ Chí Phèo đã đánh mất nhân tính.
- Quá trình tha hóa của Chi Phèo: Đến nhà Bá Kiến trả thù ⇒ Chí mắc mưu, trở thành tay sai cho Ba Kiến
Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính, là điển hình cho hình ảnh người nông dân bị đè nén đến cùng cực
4. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở
- Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của Thị Nở – đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo:
- Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống.
- Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc
- Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người.
- Hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý nghĩa:
- Lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc.
Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh
5. Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người
- Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo. Thể hiện định kiến của xã hội .
- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
- Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở
- Sau Chí hiểu ra mọi việc: Tuyệt vọng, Chí uống rượu rồi xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát.
- Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát của Chí:
- Đâm chết Bá Kiến là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống.
- Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người.
6. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị.
III. Kết bài
- Khái quát lại những nét tiêu biểu dựng lên hình tượng Chí Phèo.
- Liên hệ trình bày cảm nhận của bản thân về nhân vật này.
Dàn ý tham khảo số 3: Phân tích nhân vật Chí Phèo
I. Mở bài
- Nam Cao là nhà văn hiện thực phê phán xuất sắc của văn học Việt Nam,
- Sáng tác của ông nói về những số phận nhỏ bé trong xã hội, đặc biệt là người nông dân.
- Chí Phèo là tác phẩm thể hiện hình ảnh của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám bị thực dân phong kiến làm cho tha hóa nhân hình, nhân tính.
II. Thân bài
1.Chí Phèo, người nông dân lương thiện:
- Sinh ra là đứa trẻ mồ côi, bị bỏ rơi, sống vất vưởng.
- Lớn lên làm canh điền cho Bá Kiến, là người khỏe mạnh, chịu khó, “hiền lành như đất”.
- Có ước mơ và hạnh phúc bình dị.
- Có lòng tự trọng.
2. Chí Phèo, tên lưu manh, con quỷ dữ của làng Vũ Đại
- Bị Bá Kiến đẩy vào nhà tù thực dân.
- Người nông dân lương thiện bị nhà tù làm cho tha hóa cả về nhân hình và nhân tính.
Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật của xã hội đương thời, là sản phẩm của tình trạng đè nén, áp bức của nông thôn trước Cách mạng tháng Tám.
3. Chí Phèo, bi kịch của người sinh ra là người nhưng không được là người
- Cuộc gặp gỡ với thị Nở đã đánh thức phần người trong Chí.
- Chí thức tỉnh, khát khao được sống lương thiện, được trở về với cuộc sống đời thường, thực hiện những ước mơ bình dị. Biểu hiện cho sự thức tỉnh là Chí nhận ra mình đã già, nhận ra được những âm thanh của cuộc sống đời thường.
- Thế nhưng bị từ chối quyền làm người và chịu một kết cục bi thảm khi Thị nghe lời bà cô từ chối sống cùng Chí. Bà cô chính là đại diện cho rào cản xã hội, là tiếng nói đại diện cho thành kiến của xã hội đương thời khiến Chí rơi vào đau đớn, tuyệt vọng đến cùng cực.
- Kết cục bi thảm của Chí: Trong bế tắc, Chí ý thức được kẻ đã cướp đi bộ mặt và linh hồn của con người Chí chính là Bá Kiến. Chí đã đến trả thù, tiêu diệt Bá Kiến và tự kết liễu đời mình.
4. Đánh giá
- Nghệ thuật: Giọng kể đa thanh, khắc họa nhân vật độc đáo, xây dựng tình huống truyện hấp dẫn, hợp lý.
- Nội dung: Qua nhân vật Chí Phèo, Nam Cao đã thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo mới mẻ. Vạch trần tội ác của bọn thực dân phong kiến đồng thời thể hiện niềm tin vào sức mạnh của tình người, vào nhân tính và bản chất con người.
III. Kết bài
- Chí Phèo đã trở thành hình tượng của người nông dân trước Cách mạng Tháng Tám trong văn học hiện thực phê phán Việt Nam.
- Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo được thể hiện thông qua nhân vật Chí Phèo đã đưa tác phẩm trở thành kiệt tác số một của Nam Cao, khẳng định tên tuổi của ông trong nền Văn học Việt Nam.
Dàn ý tham khảo số 4: Phân tích quá trình tha hóa của Chí Phèo
I. Mở bài
- Đôi nét về tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo.
- Trong tác phẩm, quá trình bị tha hóa của Chí Phèo từ một nông dân hiền lành, chất phác thành con người tha hóa cả tâm hồn lẫn ngoại hình, mặc dù vậy anh vẫn còn nhân tính được ngòi bút Nam Cao tập trung khắc họa một cách chân thực và rõ nét.
II. Thân bài
1. Sơ lược về nhân vật Chí Phèo – một nông dân hiền lành, chất phác
- Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, một tấc đất cắm dùi cũng không có.
- Tuy vậy, Chí vẫn giữ những phẩm chất tốt đẹp:
- Là một con người lương thiện: đi ở hết nhà này đến nhà khác, cày thuê cuốc mướn để kiếm sống làm ăn chân chính.
- Từng mơ ước giản dị về cuộc sống gia đình: có một ngôi nhà nho nhỏ, cày thuê cuốc mướn Chí Phèo là một người lương thiện.
- Có lòng tự trọng: Bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp chân, Chí cảm thấy nhục. Là người có ý thức về nhân phẩm.
2. Quá trình bị tha hóa về cả tâm hồn lẫn ngoại hình
- Sự kiện Chí Phèo bị bắt vào tù:
- Vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.
- Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”.
- Hậu quả của những ngày ở tù:
- Hình dạng: “Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm” ⇒ Sự tha hóa về nhân hình.
- Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến. ⇒ Sự tha hóa về nhân tính.
- Quá trình tha hóa của Chí Phèo: Đến nhà Bá Kiến trả thù ⇒ Chí mắc mưu, trở thành tay sai cho Bá Kiến ⇒ Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính, là điển hình cho hình ảnh người nông dân bị đè nén đến cùng cực.
3. Tuy vậy, Chí Phèo vẫn còn nhân tính
- Nhân tính: Tính người.
- Chí Phèo vẫn còn tình người, tính người sau cuộc gặp gỡ và mấy ngày chung sống ngắn ngủi với Thị Nở.
- Sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở, nhân tính của Chí Phèo quay trở lại.
- Bâng khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài.
- Tỉnh để cảm thấy miệng đắng và “lòng mơ hồ buồn”.
- Cảm thấy “sợ rượu” ⇒ dấu hiệu của sự thức tỉnh rõ ràng nhất.
- Cảm nhận những thanh âm của cuộc sống: âm thanh của tiếng chim hót, tiếng người cười nói…
- Hắn đủ tỉnh để nhận thức hoàn cảnh của mình, để thấy mình cô độc.
Cuộc gặp với Thị Nở đã làm Chí Phèo thực sự tỉnh táo sau những cơn say triền miên.
- Niềm hi vọng của thời trẻ quay trở lại: mong muốn một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn, cày thuê, vợ dệt vải; nuôi lợn, khá giả thì mua dăm ba sào ruộng.
- Tình yêu với Thị Nở khiến hắn đủ hi vọng và mong ước có một gia đình: “Hay là mình sang ở với tớ một nhà cho vui”.
Gặp Thị Nở, Chí Phèo đã trải qua những cảm xúc chưa hề có trong đời, đã thực sự “tỉnh” để yêu, để hi vọng, để mong ước.
- Ngay cả khi bị từ chối, chính bởi Chí Phèo còn nhân tính, còn nhân tính để đau đớn, tuyệt vọng cho số phận mình:
- Tình yêu bị ngăn cấm bởi bà cô Thị Nở, nói vậy, khi Thị Nở từ chối, Chí Phèo thất vọng và đau đớn: Hắn tìm đến rượu rồi “ôm mặt khóc rưng rức”.
Mong muốn trở về làm người lương thiện không còn nữa, Chí đau đớn, tuyệt vọng.
- Hắn quyết định đến nhà thị Nở “để đâm chết cả nhà nó, đâm chết cái con khọm già nhà nó”.
- Nhưng “hắn không rẽ vào nhà Thị Nở mà thẳng đường đến nhà Bá Kiến và nói thẳng với Bá Kiến: Chí Phèo xác định đúng kẻ thù của mình.
- Câu hỏi “Ai cho tao lương thiện”: thể hiện sự ý thức trỗi dậy mạnh mẽ nhất của nhân tính nhưng cũng là đau đớn nhất, Chí Phèo nhận ra rằng mình mong muốn trở về thành người lương thiện nhưng không thể nào được nữa.
III. Kết bài
- Khái quát những nét đặc sắc nghệ thuật góp phần thể hiện quá trình bị tha hóa nhưng nhân tính vẫn còn của Chí Phèo: nghệ thuật khắc họa tâm lí, bút pháp hiện thực
- Liên hệ trình bày cảm nhận bản thân.
Dàn ý tham khảo số 5: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của Chí Phèo
I. Mở bài
- Truyện ngắn Chí Phèo (Nhà xuất bản Đời mới, Hà Nội, 1941) là tác phẩm xuất sắc của nhà văn Nam Cao, được đánh giá là một trong những kiệt tác văn xuôi trong giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám 1945.
- Nội dung truyện phản ánh hiện thực xã hội nông thôn ở khía cạnh đấu tranh giai cấp qua hình tượng Chí Phèo, một nông dân bị bần cùng hoá, lưu manh hoá. Nhà văn phản ánh chân thực và sinh động cuộc sống bị đè nén, bóc lột đến cùng cực của người nông dân và khẳng định nhân phẩm của họ không bạo lực nào tiêu diệt được.
II. Thân bài
1. Tóm tắt tác phẩm:
- Chí Phèo là một đứa con hoang bị bỏ rơi cạnh chiếc lò gạch cũ ở giữa đồng. Lớn lên như cây cỏ, Chí đi ồ cho hết nhà này đến nhà khác, không người thân thích, không được ai ban cho chút tình thương…
- Lớn lên, Chí trở thành anh trai cày khoẻ mạnh, làm canh điền cho nhà lí Kiến.
- Chỉ vì những cơn ghen bóng gió của lí Kiến mà Chí bị đẩy vào tù. Bảy, tám năm trong tù, chung đụng với lớp người dưới đáy xã hội, tâm hồn Chí đã bị nhuộm đen.
- Sau khi ra tù, Chí Phèo về làng với bộ dạng gớm ghiếc và tâm hồn tội lỗi. Chí Phèo bị coi là con quỷ dữ của làng Vũ Đại và bị gạt ra khỏi cộng đồng. Để quên nỗi bất hạnh, Chí Phèo vùi đầu vào những cơn say rượu triền miên và sống như con thú hoang cô độc, hung dữ.
- Mối tình bất chợt với Thị Nở như một hi vọng sống. Vì không vượt qua nỗi định kiến ghê gớm.
- Thị Nở quay lưng với Chí Phèo khiến hắn lại rơi vào vực thẳm tuyệt vọng. Chí Phèo giết bá Kiến rồi tự sát.
2. Phân tích hình tượng Chí Phèo:
- Cách giới thiệu nhân vật của tác giả độc đáo và hấp dẫn. (Qua tiếng chửi rất đặc biệt của Chí Phèo).
- Tiếng chửi ấy cho thấy tình trạng bi đát của nhân vật.
- Chí Phèo là hiện thân của nỗi khổ đau khôn cùng: sinh ra là người mà không được làm người.
- Cuộc đời hắn là một cơn say dài, chỉ khi gặp Thị Nở, lương tri của Chí Phèo mới bừng tỉnh.
- Hắn ước ao được sống lương thiện. (Thể hiện qua hình ảnh bát cháo hành và chi tiết hơi cháo hành).
- Để được tồn tại, Chí Phèo phải bán linh hồn cho quỷ dữ. Khi ý thức về nhân phẩm trỗi dậy thì
- Chí Phèo lại phải từ bỏ sự sống của mình. Đây là điểm đỉnh của bi kịch số phận một con người.
- Tiếng kêu thống thiết của Chí Phèo: Tao muốn làm người lương thiện… báo hiệu bản chất tốt đẹp bị vùi lấp bấy lâu nay đã trở về. Âm điệu của nó đầy ám ảnh, làm day dứt người đọc…
3. Giá trị hiện thực:
Câu chuyện là bức tranh phản ánh sự tha hoá của người nông dân nghèo:
- Phản ánh nỗi khổ của nông dân bị bạo lực đen tối tàn phá về tâm hồn.
- Quá trình biến đổi dữ dội trong tính cách của nhân vật Chí Phèo có ý nghĩa tố cáo sự huỷ hoại ghê gớm của xã hội thực dân phong kiến đương thời đối với phẩm chất, nhân cách của người nông dân.
- Chí Phèo giết bá Kiến, điều đó cho thấy mâu thuẫn giai cấp ở nông thôn đã lên tới đỉnh điểm, cần phải được giải quyết theo chiều hướng tích cực nhất.
4. Giá trị nhân đạo:
- Nam Cao đã phản ánh tình trạng bế tắc, không lối thoát của nông dân trong xã hội đương thời bằng ngòi bút hiện thực sắc sảo và sự thông cảm, thương xót chân thành.
- Ước mơ chính đáng của người nông dân nghèo là được sống một cuộc sống bình thường, được hưởng hạnh phúc đơn sơ.
- Khi cái ác gặp tình thương thì nó sẽ được hòa giải và bản tính lương thiện sẽ trở về với con người.
- Tuy là con quỷ của làng Vũ Đại nhưng tính thiện trong con người Chí Phèo chưa chết hẳn. Chí Phèo thà chết chứ quyết không chịu quay về kiếp sống thú vật.
- Qua hình tượng Chí Phèo, Nam Cao muốn đặt ra một vấn đề lớn là quyền sống của con người:
- Làm thế nào để con người được sống đúng nghĩa là người trong cái xã hội tàn bạo, phi nhân tính đương thời?
III. Kết bài
- Nam Cao đã thành công xuất sắc trong nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.
- Chí Phèo là một trong những tác phẩm hay nhất của nền văn xuôi hiện đại.
- Nam Cao xứng đáng là nhà văn hiện thực nổi tiếng của giai đoạn văn học trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Dàn ý tham khảo số 6: Phân tích nhân vật Thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo
I. Mở bài
- Vài nét về tác giả Nam Cao và truyện ngắn Chí Phèo
- Khẳng định trong truyện ngắn có một tình yêu nảy sinh giữa Chí Phèo và người đàn bà xấu “ma chê quỷ hờn”, nhưng không thể phủ nhận đó là nhân vật có vị tri quan trọng, it nhất, cũng coi Chí như một “con người” – Thị Nở
II. Thân bài
1. Ngoại hình
- Miêu tả khách quan, trần trụi: một người “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích và xấu ma chê quỷ hớn”
- Ngẩn ngơ: hành độngt hep bản năng
- Xấu ma chê quỷ hờn: từng đường nét trên khuôn mặt không giống với những gì nên có trên khuôn mặt con người
- Đã vậy, Thị còn nghèo và nhà có mả hủi:
Thị khó có được hạnh phúc bởi một con người mang trên mình toàn những điều bất lợi
2. Là con người với phẩm chất tốt đẹp, giàu tình người
- Nam Cao xây dựng hình tượng nhân vật Thị Nở xấu ma chê quỷ hờn không phải để miệt thị mà nhằm làm nổi bật nội tâm đầy tình thương của Thị Nở
- Sau cuộc gặp gỡ vào đêm định mệnh, Thị Nở dành sự quan tâm cho Chí Phèo:
- Thị Nở quan tâm đến Chí Phèo, nấu cháo hành cho Chí ăn khi hắn bị ốm. Bưng bát cháo hành thị Nở đưa cho “hắn thấy mắt mình hình như ươn ướt. Bởi vì lần này là lần thứ nhất hắn được một người đàn bà cho”
- Chính thị Nở đã suy nghĩ về Chí Phèo: “Ôi sao mà hắn hiền, ai dám bảo đó là cái thằng Chí Phèo vẫn đập đầu, rạch mặt mà đâm chém người” ⇒ một cái nhìn khác với những cái nhìn của người làng Vũ Đại
- Tình cảm và sự quan tâm của Thị Nở với Chí Phèo đã như một liều thuốc chữa lành bao nhiêu “vết thương, vết rạch” để Chí Phèo quay trở lại thành một ngườ với sự lương thiện trong căn tính
Chính tình thương và sự quan tâm khiến Thị trở nên có duyên trong mắt
3. Thị Nở còn là người có khát khao hạnh phúc gia đình
- Thị Nở thích cuộc sống gia đình có vợ có chồng
- Suy nghĩ rất nghiêm túc về mối quan hệ với Chí
- Đối với Chí, cảm giác “ngượng ngượng mà thinh thích”
- Bởi khát khao và suy nghĩ nghiêm túc về hạnh phúc gia đình nên Thị đã trở về xin phép bà cô và thái độ tức giận khi bà cô từ chối
4. Là nhân vật góp phần làm nổi bật chủ đề tác phẩm: bi kịch cuộc đời Chí Phèo
- Xây dựng nhân vật Thị Nở, Nam Cao muốn làm trọn vẹn thêm vấn đề trung tâm của tác phẩm: sự bi thảm trong bi kịch cuộc đời Chí Phèo
- Ban đầu, Thị Nở và Chí Phèo đến với nhau chỉ bởi sự chung đụng về mặt thể xác
- Sau đó, chính tình thương của Thị Nở đã làm thức dậy sự lương thiện vốn có trong Chí
- Khi Thị Nở từ chối Chí, Chí Phèo từ chỗ khát khao và hạnh phúc đến tột cùng bị đẩy xuống tận cùng của nỗi tuyệt vọng ⇒ đẩy Chí đến những hành động sau này: uống rượu, xách dao đi giết Bá Kiến và tự sát
Thị Nở là nhân vật thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện, đồng thời cho người ta cảm nhận sâu sắc hơn bi kịch của nhân vật chính: Chí Phèo
III. Kết bài
- Khẳng định những nét nghệ thuật làm nên hình tượng nhân vật Thị Nở
- Xây dựng nhân vật Thị Nở, Nam Cao trao tấm lòng trân trọng vào con người, đồng thời cũng phơi bày thực tế tàn bạo, khắc nghiệt của xã hội đẩy người nông dân vào bi kịch
Dàn ý tham khảo số 7: Phân tích diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo
- Đưa ra vấn đề: Khi gặp được Thị Nở cũng là một dấu ấn sâu sắc trong tâm trí của Chí Phèo
II. Thân bài
1. Hoàn cảnh Chí Phèo trước khi gặp Thị Nở
- Chí Phèo đã từng là một người nông dân lương thiện
- Sau khi bị Bá Kiến hãm hại, Chí Phèo bị bắt vào tù
- Nhà tù Thực dân đã biến Chí từ một người nông dân 20 tuổi lương thiện trở thành một người thay đổi cả nhân hình lẫn nhân tính:
- Làm tay sai cho Bá Kiến
Trước khi gặp Thị Nở, Chí Phèo bị coi là “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”
2. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở
- Hoàn cảnh gặp gỡ:
- Không ai đáp lại lời chửi của Chí Phèo nên “hắn” rẽ vào nhà Tự Lãng uống rượu
- Khi đã hả hê, Chí Phèo lảo đảo ra về
- Hắn gặp một người đàn bà ngủ quên ở bờ sông gần nhà (Thị Nở)
- Trong cơn say, Chí Phèo ăn nằm với Thị Nở và ngủ say dưới trăng
Cuộc gặp gỡ định mệnh này đã đem đến những biến chuyển tâm lí rõ nét trong Chí Phèo
3. Diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở
a. Sự thức tỉnh
- Sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở, lần đầu tiên Chí Phèo thực sự “tỉnh”
- Chợt nhận ra ở trong cái lều ẩm thấp của Chí sẽ thấy “chiều lúc xế trưa và gặp đêm khi bên ngoài vẫn sáng”
- Bâng Khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài
- Tỉnh để cảm thấy miệng đắng và “lòng mơ hồ buồn”
- Cảm thấy “sợ rượu” ⇒ đây là dấu hiệu của sự thức tỉnh rõ ràng nhất
- Cảm nhận những thanh âm của cuộc sống: âm thanh của tiếng chim hót, tiếng người cười nói…
- Hắn đủ tình để nhận thức hoàn cảnh của mình, để thấy mình cô độc
Cuộc gặp với Thị Nở đã giúp Chí Phèo thực sự tỉnh táo sau những cơn say triền miên
b. Là niềm vui, hi vọng, ước mơ quay trở về làm người lương thiện của mình
- Niềm hi vọng của thời trẻ quay trở lại: mong muốn một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn, cày thuê, vợ dệt vải; nuôi lợn, khá giả thì mua dăm ba sào ruộng
- Khi thấy bát cháo hành của Thị Nở, Chí Phèo ngạc nhiên và thấy “mắt mình như ươn ướt” ⇒ xúc động vì lần đầu tiên có người chăm sóc
- Thấy Thị Nở có duyên, cảm thấy vừa vui vừa buồn
- Hắn muốn làm nũng với Thị, thấy lòng thành trẻ con
- Chí Phèo thèm lương thiện: Tình yêu của Thị Nở làm hắn nghĩ bản thân có cầu nối để trở về
- Tình yêu với Thị Nở khiến hắn đủ hi vọng và mong ước có một gia đình: “Hay là mình sang ở với tớ một nhà cho vui”
Gặp Thị Nở, Chí Phèo đã trải qua những cảm xúc chưa hề có trong đời, mang đến niềm vui, niềm hi vọng và mong ước trở về làm người lương thiện trỗi dậy
c. Sự thất vọng, đau đớn khi bị từ chối
- Tình yêu bị ngăn cấm bởi bà cô thị Nở, bởi vậy, khi Thị Nở từ chối, Chí Phèo thất vọng và đau đớn:
- “Ngẩn người”, “ngẩn mặt”: Thái độ biểu thị sự hiểu ra, nhận thức được tình cảnh của mình ⇒ đáng thương
- Thoáng thấy hương cháo hành: hồi tưởng về tình yêu đã trải qua
- Hành động: Nắm lấy tay Thị ⇒ mong muốn líu kéo hạnh phúc
- Hắn tìm đến rượu rồi “ôm mặt khóc rưng rức”
Mong muốn trở về làm người lương thiện không còn nữa, Chí đau đớn, tuyệt vọng khi tình yêu của mình không trọn vẹn
d. Cảm giác phẫn uất tuyệt vọng đến tột cùng
- Mong muốn quay trở lại làm người lương thiện không thể thực hiện được, niềm phẫn uất trong Chí đẩy lên cao
- Hắn quyết định đến nhà thị Nở “để đâm chết cả nhà nó, đâm chết cái con khọm già nhà nó”.
- Nhưng “hắn không rẽ vào nhà thị Nở mà thẳng đường đến nhà Bá Kiến” và nói thẳng với Bá Kiến: niềm phẫn uất đã khiến Chí Phèo xác định đúng kẻ thù của mình
III. Kết bài
- Tóm tắt lại diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở
- Liên hệ trình bày suy nghĩ bản thân về diễn biến đó.
Dàn ý tham khảo số 8: Phân tích hình ảnh giọt nước mắt của Chí Phèo
I. Mở bài:
- Giới thiệu về Nam Cao.
- Giới thiệu về tác phẩm “Chí Phèo” & hình ảnh giọt nước mắt của hắn.
II. Thân bài:
- Giọt nước mắt trong các tác phẩm văn học:
- Nước mắt: Sản phẩm rõ ràng của cảm tình, trổ tài xúc cảm của loài người.
- Tâm trạng của loài người khi rơi vào tột bậc của cảm hứng (buồn, vui): bật ra tiếng khóc, nước mắt.
- Bắt gặp nhiều nhân vật với nhiều tính cách đặc thù khác nhau có những giọt nước mắt như vậy (Lão Hạc, Vợ nhặt,…).
Giọt nước mắt của Chí Phèo khác hơn (không biết là giọt nước mắt thống khổ hay hạnh phúc)
- Giọt nước mắt của Chí Phèo – nước mắt hạnh phúc:
- Chí Phèo là một loài người độc thân, bị cả làng xa lánh.
- Thị Nở đến với hắn ngạc nhiên, quan tâm hắn, khiến hắn ấm lòng, cảm động “lần này là lần thứ nhất hắn được một người đàn bà cho”.
- Một loài người tưởng đã chai lì xúc cảm (con quỷ), vẫn có thể thấy “mắt mình hình như ươn ướt” vì cảm động. Cảm hứng chưa từng có.
Đây là giọt nước mắt hạnh phúc của hắn khi được quan tâm, cũng là giọt nước mắt khi lương học thức tỉnh.
- Giọt nước mắt thống khổ của Chí Phèo:
- Chí Phèo bị Thị Nở chối từ tình ái vì thành kiến xã hội (bà cô): “Thị chống hai tay vào háng, vênh vênh cái mặt lên,… trút vào hắn tất cả những lời của bà cô”.
- Tình tiết tâm trạng của Chí rất cầu kỳ: “hắn ngạc nhiên”, “hắn sửng sốt”, “hắn ôm mặt rưng rưng khóc”. Giọt nước mắt thực sự trước hết đã rơi xuống.
- So sánh: Giọt nước mắt hạnh phúc “ươn ướt” & giọt nước mắt thống khổ “rưng rưng”.
- Giọt nước mắt ấy là bi kịch bị chối từ quyền làm loài người.
- Trước khi gặp Thị Nở: Hắn là một con quỷ, chưa từng ngớt cơn say
- Thị Nở đến: Cứu vớt tâm hồn hắn, thậm chí hắn đã mơ được trở lại xã hội.
- Hiện giờ, Thị Nở lại đẩy hắn xuống vực thẳm bởi lề thói xã hội.
- Chí Phèo tìm đến rượu để quên, để lấy lại sức mạnh. Càng uống càng tỉnh, thấy “thoang thoảng mùi cháo hành” khiến loài người trong hắn đã bừng tỉnh.
- Sự thật thống khổ: Mong muốn làm người nhưng lại bị chối từ quyền làm người: “hắn ôm mặt khóc rưng rưng”. Tiếng khóc của một loài người thống khổ tột bậc.
- Những thanh âm của cuộc đời thanh bình đời thường vẳng vào tai hắn: tiếng Chim, tiếng anh thuyền chài,… Tiếng động của hạnh phúc hắn lần đầu được nghe. Hạnh phúc đến nhanh đi nhanh, một loài người chẳng thể chịu đựng nổi. Chí đã bật ra tiếng khóc.
Tiếng khóc, giọt nước mắt của Chí Phèo là của một người nam giới bị chối từ tình ái, của một người độc thân bị bỏ rơi, lạc loài giữa xã hội, của một loài người bị dồn tới đường cùng, chối từ quyền được làm người. Chí Phèo đại diện cho người nông dân dưới đáy xã hội, khao khát được yêu thương, yên bình những không được. Tiếng khóc là tiếng nói đòi quyền sống, làm người.
- Văn nghệ diễn tả tiếng khóc của Nam Cao:
- Khả năng phân tích tâm lý tài hoa, hóa thân vào nhân vật & thử nghiệm.
- Giọt nước mắt của nhân vật trong tác phẩm đều là giọt nước mắt của những định mệnh bi kịch (Lão Hạc, nhà văn Hộ,…).
Tiếng khóc giàu ý nghĩa hình tượng, góp thêm phần nổi trội đề tài của tác phẩm.
III. Kết bài
Cam kết lại vấn đề
Dàn ý tham khảo số 9: Cảm nhận tình yêu Chí Phèo – Thị Nở
I. Mở bài
Giới thiệu vấn đề: Trong “Chí Phèo” nhà văn Nam Cao không chỉ lên án xã hội phong kiến đen tối, vô nhân tính, bênh vực cho cùng nỗi thống khổ đến cùng cực của người nông dân nghèo mà ngòi bút nhân đạo của nhà văn Nam Cao còn thể hiện thái độ đồng cảm, trân trọng tình yêu giữa những con người khốn khổ dưới đáy xã hội là Chí Phèo và Thị Nở.
II. Thân bài
- Chí Phèo và Thị Nở đều là những con người khốn khổ dưới đáy xã hội, họ là nạn nhân đáng thương của xã hội phong kiến thối nát, phải chịu những đị
- Chấp nhận làm tay sai cho Bá Kiến, Chí Phèo từ một anh canh điền hiền lành, lương thiện đã trở thành con quỷ dữ làng Vũ Đại
- Thị Nở là người đàn bà xấu xí, nhà lại có mả hủi nên bị mọi người trong làng xa lánh, sợ hãi, họ nhìn Thị Nở như một cái gì đó rất tởm.
Hai con người khốn khổ bị cả xã hội chối bỏ ấy tuy mang những khiếm khuyết lớn về mặt ngoại hình, nhân tính nhưng lại là mảnh ghép hoàn hảo cho nhau.
- Trong một lần uống rượu say, gặp Thị Nở ngủ quên tại vườn chuối, Chí Phèo và Thị Nở đã có một đêm sống như vợ chồng.
- Buổi sáng hôm sau, khi tỉnh cơn rượu, Chí Phèo đã bị cảm, vì thương Chí có một mình, Thị Nở đã nấu cháo hành mang sang cho Chí giải rượu.
- Hành động ngỡ như hết sức bình thường này lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
- Thể hiện tình thương của Thị Nở với Chí Phèo.
- Đánh thức con người lương thiện bên trong Chí.
- Tình yêu của Thị Nở và Chí Phèo diễn ra thật tự nhiên, họ nhìn thấy ở nhau những giá trị tốt đẹp mà định kiến của người dân làng Vũ Đại không thể trông thấy.
- Chí Phèo và Thị Nở đã có một khoảng thời gian ngắn chung sống hạnh phúc với nhau. Có thể thấy cả Chí và Thị đều trân trọng đối với mối tình này, từ khi quen Thị, Chí uống ít rượu hẳn, Thị hay cười hơn.
- Trước sự phản đối của bà cô Thị Nở, thái độ giận dữ của Thị Nở, Chí Phèo đã quyết định giết chết Bá Kiến, dùng dao tự tử để chấm dứt bi kịch không lối thoát của cuộc đời mình.
III. Kết bài
Nhìn vào mối tình của Thị Nở, Chí Phèo người đọc cảm thấy được cái gì đó rất đáng yêu nhưng cũng không kém phần cảm động. Hai người họ bị cả xã hội quay lưng nhưng cũng chính họ lại là những con người lương thiện, khát khao yêu thương nhất.
Dàn ý tham khảo số 10: Phân tích ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo
- Giới thiệu nhân vật Chí Phèo
II. Thân bài
1. Kết cấu trần thuật
Tác giả đưa tiếng chửi lên đầu truyện với mục đích để lại sự độc đáo và ấn tượng cho người đọc. Tác giả đã không sử dụng cách kể chuyện theo khuôn khổ truyền thống mà theo kết cấu hồi tưởng, những tình tiết mở đầu cực kỳ bất ngờ và khiến người đọc thực sự lôi cuốn.
2. Nghệ thuật
- Nghệ thuật trần thuật qua nhiều ngôi khác nhau:
- Kể chuyện theo giọng chửi bực tức của Chí Phèo.
- Kể chuyện theo giọng dân làng thờ ơ, hờ hững.
- Kể chuyện theo giọng trần thuật của tác giả.
- Tiếng chửi tăng cấp.
- Ban đầu là chửi đơn thuần chửi chung như chửi “trời”, “đời”, “tất cả làng Vũ Đại”, “chửi đứa nào không chửi nhau với hắn”, “chửi đứa đẻ ra hắn”.
- Tăng cấp về cảm xúc của nhân vật mỗi lúc một tăng dần như: “Tức mình”, “Tức thật!”, “Thế này thì tức thật!”, “Tức chết đi được mất”.
Thể hiện cảm xúc của nhân vật mỗi lúc một tăng theo và bi kịch của Chí Phèo ngày càng bi thảm.
- Ý nghĩa tiếng chửi:
- Qua tiếng chửi, Nam Cao đặt ra một nghịch lý trước người đọc: Chí Phèo say hay tỉnh? Rõ ràng ông đã khẳng định “cứ rượu say là hắn chửi”. Nhưng nếu đó là tiếng chửi của một người say và mất hết ý thức, tại sao lại lớp lang rành mạch (sự tăng cấp giữa các đối tượng), tại sao vẫn nhận ra “thân hắn khổ đến nông nỗi này”.
- Say mà tỉnh, tỉnh mà say, đó là trạng thái lưỡng phân của hình tượng Chí Phèo, qua đó Nam Cao hé lộ cho người đọc thấy được ý thức tỉnh táo của Chí Phèo sau cái vô thức của kẻ say, nỗi đau con người sau hình thù quỷ dữ, khát vọng lương thiện sau những hành động, lời nói côn đồ, ác độc.
- Ngay ở đoạn văn tiếng chửi mở đầu tác phẩm, tác giả đã trình bày ba bi kịch chính của Chí Phèo, và đó cũng là nền tảng triển khai những bi kịch này xuyên suốt tác phẩm:
- Bi kịch số phận: Cả cuộc đời Chí Phèo chỉ là con số không, không cha không mẹ không gia đình, không tài sản của cải.
- Chí Phèo chửi cha mẹ mình, thực ra chính là chửi chính mình, chửi chính số kiếp đau đớn của mình. “Nhưng biết đứa nào đẻ ra Chí Phèo”, câu hỏi ấy vang lên không lời đáp như chính sự bế tắc, bất lực của Chí, một kẻ bị chối bỏ ngay từ khi mới ra đời và phải sống cả kiếp người – thú đau đớn, chật vật.
- Bi kịch tha hóa: Cùng với việc đánh mất nhân hình, tiếng chửi và hành động rạch mặt ăn vạ, đập phá, đâm chém chính là những biểu hiện của quá trình “lưu manh hóa”, dần biến Chí Phèo thành “Con quỷ dữ của làng Vũ Đại”.
- Bi kịch bị tước đoạt quyền làm người: Tiếng chửi của Chí Phèo không có một lời đáp. Bởi vì, tất cả dân làng Vũ Đại đều không xem Chí Phèo là con người. Đây là hệ quả tất yếu từ những đau thương mà Chí Phèo gây ra cho họ. Tình cảnh “chỉ ba con chó dữ với một thằng say rượu” cho thấy sự cô đơn tận cùng của Chí Phèo, bị chối bỏ, bị đẩy ra ngoài xã hội người của làng Vũ Đại, bị tước đoạt quyền làm người.
- Tiếng chửi của Chí Phèo, do vậy, chính là một nỗ lực tuyệt vọng để giao tiếp, chính là tiếng kêu cứu của khao khát lương thiện trong vô thức của Chí Phèo, là “tiếng hát lộn ngược” vô vọng tìm sự sẻ chia, thấu hiểu.
3. Nhận xét
- Qua chi tiết tiếng chửi, ta thấy được bút pháp hiện thực của Nam Cao rất nghiêm nhặt. Bằng giọng văn lạnh lùng, sắc lạnh, Nam Cao vừa gợi ra được mối quan hệ giữa Chí Phèo (tính cách điển hình) với làng Vũ Đại (hoàn cảnh điển hình), vừa gợi ra được số phận, bi kịch của nhân vật trung tâm. Mặt khác, ẩn sâu trong giọng điệu tự sự lạnh lùng có phần khinh bạc ấy, là một trái tim yêu thương, thấu hiểu, xót xa thấm thía của một tấm lòng đau người, đau đời tha thiết.
- Đặc sắc nghệ thuật trần thuật của Nam Cao qua đoạn tiếng chửi
- Kết cấu đi thẳng vào vấn đề chính: trong tiếng chửi hội tụ các vấn đề quan trọng mà tác giả muốn triển khai. Cách dẫn dắt cuốn hút, hấp dẫn người đọc.
- Cách kể chuyện đa chủ thể: bằng lời nửa trực tiếp, tiếng chửi vừa có điểm nhìn của Nam Cao, vừa có điểm nhìn của Chí Phèo, vừa có điểm nhìn của làng Vũ Đại. Đoạn văn là tổng hòa của các cuộc đối thoại: cuộc đối thoại dân chủ giữa nhà văn và bạn đọc; cuộc đối thoại giữa tác giả và nhân vật; cuộc đối thoại vô vọng giữa Chí Phèo và dân làng Vũ Đại…
- Ngôn ngữ sống động, đa giọng điệu.
- Nghệ thuật trần thuật đạt đến trình độ bậc thầy, làm nên sức sống cho tác phẩm.
III. Kết bài
Rút ra kết luận và cảm nghĩ.